Thứ Bảy, 6 tháng 9, 2014

Nó là con trai tôi - 他是我的儿子

NÓ LÀ CON TRAI TÔI
Tiengtrunghaiphong.blogspot.com)

Chiều thứ bảy, trường Ngân hàng tổ chức đấu bóng đá. Thầy giáo Trương là một người mê bóng đá, mà hôm nay Tiều Minh con trai ông lại tham gia đội bóng thi đấu, làm sao mà ông không đi xem được chứ. Ông đến chỗ khán đài rất sớm, tìm một chỗ tốt nhất ngồi đợi. Khán giả mỗi lúc một đông. Thầy Trương chẳng hề chú ý đến xung quanh, ông chỉ chú ý xem thằng con ở đâu.
Trận đấu rất đặc sắc, rất căng thẳng. Thầy Trương hòa toàn tập trung để thưởng thức. Tiểu Minh của ông là đứa linh hoạt nhất trong đội, nó chạy, nó dẫn bóng, đá bóng, nó làm gì trông cũng sướng mắt.
Bỗng Tiểu Minh đá một quả tyệt đẹp, khán giả xôn xao cả lên, tiếng vỗ tay như sấm.
Thầy Trương xúc động quá, ông nắm lấy tay người ngồi cạnh hét lên:
-Bà biết không? Nó là con trai tôi đấy !
Người đàn bà bị nắm tay bĩnh tĩnh trả lời:
-Vâng, tôi biết chứ, vì nó cũng là con trai tôi mà.

他是我的儿子
Tiengtrunghaiphong.blogspot.com)

星期六下午,银行学校举行足球赛。张老师是个球迷而今天的儿子小明也参加赛队,他怎么能不去看呢?他很早来到看台,找了一个最住的位置坐着等,观众越来越多,张老师并不注意周围的人,他只注意看儿子在哪儿。
比赛很清彩,很激烈,张老师全神贯注地欣赏。他的小明是队中最活跃的,他跑呀,引球呀,踢球呀,各各都使人饱眼福。
忽然踢了一个绝美的球, 观众都喧哗起来鼓掌声雷响了。
张老师激动地抓住旁边那个人的手,大声叫喊道
-你知道吗?他是我的儿子
被抓手的那位女人平静的回答道 :
-是啊,我知道,因为他也是我的儿子嘛。


Tā shì wǒ de érzi
Tiengtrunghaiphong.blogspot.com)

     Xīngqíliù xiàwǔ, yínháng xuéxiào jǔxíng zúqiú sài. Zhāng lǎoshī shìgè qiúmí ér jīntiān de érzi xiǎomíng yě cānjiā sài duì, tā zěnme néng bù qù kàn ne? Tā hěn zǎolái dào kàntái, zhǎole yīgè zuì zhù de wèizhì zuòzhe děng, guānzhòng yuè lái yuè duō, zhāng lǎoshī bìng bù zhùyì zhōuwéi de rén, tā zhǐ zhùyì kàn érzi zài nǎ'er.
Bǐsài hěn qīng cǎi, hěn jīliè, zhāng lǎoshī quánshénguànzhù de xīnshǎng. Tā de xiǎomíng shì duì zhōng zuì huóyuè de, tā pǎo ya, yǐn qiú ya, tī qiú ya, gè gè dōu shǐ rén bǎo yǎnfú.
Hūrán tīle yīgè jué měi de qiú, guānzhòng dōu xuānhuá qǐlái gǔzhǎng shēng léi xiǎngle.
Zhāng lǎoshī jīdòng dì zhuā zhù pángbiān nàgè rén de shǒu, dàshēng jiàohǎn dào:
-Nǐ zhīdào ma? Tā shì wǒ de érzi!
Bèi zhuā shǒu dì nà wèi nǚrén píngjìng de huídá dào:
-Shì a, wǒ zhīdào, yīnwèi tā yěshì wǒ de érzi ma.
(Typed by Huyen Sophia)

Lý Đại thông minh 李大聪明

LÝ ĐẠI THÔNG MINH
(Tiengtrunghaiphong.blogspot.com)

Một hôm, Lý Đại tan giờ làm, trên đường về nhà, anh ta đi chỗ này một chút, chỗ kia một chút, thế là quên hết được mệt nhọc trong ngày làm việc.
Bỗng anh ta nhìn thấy chỗ ngã tư người đứng động nghịt. Anh ta nghĩ bụng:
-‘Nhất định là có tai nạn xe cộ rồi, cái này xem còn hay hơn là xi-nê.’
Thế là anh ta chạy nhanh đến chỗ ngã tư đó. Nhưng người ở đó đứng chen đông như một bức tường , đến gió thổi cũng không lọt chứ nói gì đến len thêm vào một người. Lý Đại đứng phía ngoài bức tường người, chỉ thấy ở trong đó có một chiếc xe taxi, còn ngoài ra chẳng nhìn thấy gì cả. Anh ta nóng lòng đến nỗi hai con mắt cứ đảo ngược lên. Bỗng nghĩ ra một cách – anh ta rốt cuộc vẫn là người thông minh mà.
Lý Đại vừa khóc vừa la lớn
-Tránh ra ! Xin tránh ra ! Người bị xe chẹt chết là em trai tôi, tránh ra cho tôi vào.
Nghe nói người bị chẹt chết là em anh ta, mọi người vội vàng nhường một lối cho anh ta đi. Có mấy người còn nói:
-Mau tránh ra cho anh ấy vào, em của anh ấy bị ô tô cán chết rồi.
Rất nhanh chóng, Lý Đại chen qua được bức tường người, đến cạnh chiếc xe ô tô. Lúc anh ta đang vui sướng vì sự thông minh của mình thì mọi người ‘ồ’ lên một tiếng rồi cười ầm lên. Thì ra chỉ là một chú gà bị cán chết dưới xe.
  
聪明的李大
有一天,李大下班回家,一路上东走走,西走走,把一天的疲劳倒也忘得干干净净。
忽然,他看见十字路口儿挤满的人,李大心想
-‘一定是出了车祸,这可能看电影还精彩。’
于是就飞快地向十字路口儿跑去。可是那里的人挤得像一堵墙,连风都吹不进,更不用说再挤进一个人去了。李大站在人墙外边,只看见一辆出租汽车在里边,别的什么也看不见,急得她两只眼睛往上翻。忽然他想出了一个办法一他毕竟是一个聪明人嘛。
李大大声哭喊着:
-让开 !请让开!汽车撞死的是我弟弟,让我进去吧!
人们听说撞死的是他的弟弟,就急忙给他让出一条路来,还有几个人说:
-快让他进去,他弟弟被汽车轧死了。
很快,李大基金人墙,到了出租汽车旁边。当他正在为自己的聪明高兴的时候,他家‘哄’的一下都笑了起来。原来汽车下面轧死的是一只鸡。

Cōngmíng de lǐ dà
     Yǒu yītiān, lǐ dà xiàbān huí jiā, yī lùshàng dōng zǒu zǒu, xī zǒu zǒu, bǎ yītiān de píláo dào yě wàng dé gàn gānjìng jìng.

     -‘Yīdìng shì chūle chēhuò, zhè kěnéng kàn diànyǐng hái jīngcǎi.’
     Yúshì jiù fēikuài dì xiàng shízìlù kǒu er pǎo qù. Kěshì nàlǐ de rén jǐ dé xiàng yī dǔ qiáng, lián fēng dōu chuī bù jìn, gèng bùyòng shuō zài jǐ jìn yīgèrén qùle. Lǐ dà zhàn zài rén qiáng wàibian, zhǐ kànjiàn yī liàng chūzū qìchē zài lǐbian, bié de shénme yě kàn bùjiàn, jí dé tā liǎng zhī yǎnjīng wǎng shàng fān. Hūrán tā xiǎng chūle yīgè bànfǎ yī tā bìjìng shì yīgè cōngmíng rén ma.
     Lǐ dà dàshēng kū hǎnzhe:
     -Ràng kāi! Qǐng ràng kāi! Qìchē zhuàng sǐ de shì wǒ dìdì, ràng wǒ jìnqù ba!
     Rénmen tīng shuō zhuàng sǐ de shì tā de dìdì, jiù jímáng gěi tā ràng chū yītiáo lù lái, hái yǒu jǐ gè rén shuō:
     -Kuài ràng tā jìnqù, tā dìdì bèi qìchē yà sǐle.
     Hěn kuài, lǐ dà jījīn rén qiáng, dàole chūzū qìchē pángbiān. Dāng tā zhèngzài wèi zìjǐ de cōngmíng gāoxìng de shíhòu, tā jiā ‘hōng’ de yīxià dōu xiàole qǐlái. Yuánlái qìchē xiàmiàn yà sǐ de shì yī zhǐ jī.



     (Typed by Huyen Sophia)

Thứ Năm, 4 tháng 9, 2014

Học tiếng Trung - Vua hà tiện - 吝啬王

VUA HÀ TIỆN MỜI BÁC SĨ

Lý Tứ là người nổi tiếng hà tiện. Nhà lão rất giàu có song lão không dám tiêu tiền. Lão thường nói với người khác:
-Tôi không biết tại sao người ta lại thích tiêu tiền như vậy, tôi ấy à, tôi chả thích ăn thức ăn ngon, cũng không thích mặc quần áo đẹp, tôi chỉ thích tiền. Tiền là quý nhất đối với tôi.”
Mọi người gọi lão là “Vua hà tiện”.
Một hôm, vợ Lý Tứ ngã bệnh, bởi không uống thuốc kịp thời, bệnh bà ta càng ngày càng nặng. Lúc này, Lý Tứ mới cuống quýt đi mời bác sĩ.
Bác sĩ tới bèn hỏi “Vua hà tiện”:
-Thưa ông, người ta bảo rằng ông không ưa tiêu tiền, vậy nếu trị khỏi bệnh, tôi có chắc chắn được nhận tiền chữa trị không?
Lý Tứ nói:
-Bất kể là ông trị khỏi cho bà ấy hay là ông trị mà bà ấy chết thì ông cũng được trả tiền ngay.
Bác sĩ chữa trị cẩn thận , nhưng người đàn bà vẫn chết. Bác sĩ bảo Lý Tứ trả tiền trị bệnh, Lý Tứ hỏi:
-Ông đã chữa khỏi cho vợ tôi rồi ư?
Bác sĩ thừa nhận:
-Không có, thưa ông.
-Vậy ông đã chữa cho bà ấy chết à?
Bác sĩ giận dữ nói.
-Đương nhiên không phải thế!
-Vậy thì, tôi không thiếu ông một xu nào.

吝啬王请大夫

李四是一个吝啬出名的人。他家很富有,可是她不敢花钱。他常跟别人说:
_我不知道为什么人家那么爱花钱呢,我啊,我不爱吃好吃的东西,不爱穿漂亮的衣服,我只爱钱,钱对我是最贵的。
人们把他叫为吝啬王
一天,里斯的妻子病倒了,因为没有及时吃药,她的病越来越重,李四那才着急去请大夫。
带夫来了就问吝啬王
_先生,人家都说您不爱花钱,那治好了病,我肯定拿得到诊费吗?
李四说:
_不管你治好或治死了她,你都可以马上拿到钱。
大夫清心医治,可是妇人还是死了。大夫要李四付诊费。李四问:
_你把我妻子治好了吗?
大夫承认:
_没有,先生。
_那么,你把她治死了?
大夫生气地说:
_当然没有。
_那么,我就不分文了。

‘Lìnsè wáng’ qǐng dàfū



     Lǐ sì shì yīgè lìnsè chūmíng de rén. Tā jiā hěn fùyǒu, kěshì tā bù gǎn huā qián. Tā cháng gēn biérén shuō:

     -Wǒ bù zhīdào wèishéme rénjiā nàme ài huā qián ne, wǒ a, wǒ bù ài chī hào chī de dōngxī, bù ài chuān piàoliang de yīfú, wǒ zhǐ ài qián, qián duì wǒ shì zuì guì de.
     Rénmen bǎ tā jiào wèi ‘lìnsè wáng’.
     Yītiān, lǐsī de qīzi bìng dǎo le, yīnwèi méiyǒu jíshí chī yào, tā de bìng yuè lái yuè zhòng, lǐ sì nà cái zhāojí qù qǐng dàfū.
     Dài fū láile jiù wèn ‘lìnsè wáng’:
     -Xiānshēng, rénjiā dōu shuō nín bù ài huā qián, nà zhì hǎole bìng, wǒ kěndìng ná dédào zhěn fèi ma?
     Lǐ sì shuō:
     -Bùguǎn nǐ zhì hǎo huò zhì sǐle tā, nǐ dōu kěyǐ mǎshàng ná dào qián.
     Dàfū qīngxīn yīzhì, kěshì fù rén háishì sǐle. Dàfū yào lǐ sì fù zhěn fèi. Lǐ sì wèn:
     -Nǐ bǎ wǒ qīzi zhì hǎole ma?
     Dàfū chéngrèn:
     -Méiyǒu, xiānshēng.
     Nàme, nǐ bǎ tā zhì sǐle?
     Dàfū shēngqì de shuō:
     -Dāngrán méiyǒu.
     Nàme, wǒ jiù bù qiàn nǐ fēn wénle.



(Typed by Huyen Sophia)